Thực trạng và giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam thời gian tới

Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là một bộ phận quan trọng trong cơ cấu nguồn vốn đầu tư của bất kỳ một quốc gia hoặc một địa phương nào. Đối với Việt Nam, hiện chúng ta đang biến đổi theo xu hướng toàn cầu, không phải chỉ là Công nghiệp hóa, hiện đại hóa mà còn cần phải “Phát triển bền vững”, do những nhận thức thay đổi đó, chúng ta chuyển đổi và hội nhập kinh tế cũng cần lựa chọn những nguồn vốn và nhà đầu tư thực sự quan tâm đến vấn đề “Phát triển bền vững” không chỉ cho Việt Nam mà còn ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của toàn thế giới. Do vậy việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài lại càng có vai trò đặc biệt quan trọng.

Tính cấp thiết của đề tài

Trong hơn 25 năm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, Việt Nam đã có được rất nhiều lợi ích từ việc thu hút vốn FDI như là nguồn vốn bổ sung quan trọng cho vốn đầu tư phát triển xã hội và tăng trưởng kinh tế, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao năng lực sản xuất công nghiệp, trình độ kĩ thuật và công nghệ; tham gia vào mạng lưới sản xuất toàn cầu, tiếp thu công nghệ và bí quyết quản lý, phát triển kinh tế thị trường đưa nền kinh tế Việt Nam hội nhập với nền kinh tế thế giới, giải quyết công ăn việc làm, đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao mức sống người lao động, tạo nguồn thu ngân sách lớn... Theo báo cáo tổng kết của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về 25 năm dòng vốn FDI vào thị trường Việt Nam thì tỷ lệ đóng góp của FDI vào GDP đã tăng từ 2% GDP năm 1992 lên 12,7% năm 2000; 16,98% (2006); 18,97% (2011) và năm 2014 là 20%. Trong hoạt động xuất khẩu, từ năm 2003, xuất khẩu của khu vực FDI bắt đầu vượt khu vực trong nước và dần trở thành nhân tố chính thúc đẩy xuất khẩu, đóng góp tới 66,87% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước vào năm 2013. Năm 2014, khu vực FDI xuất khẩu 82,5 tỷ USD, tăng 13,6%, đóng góp 67% vào tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước và vẫn liên tục xuất siêu. Năm 2015, xuất khẩu của khu vực FDI (kể cả dầu thô) ước đạt 115,1 tỷ USD, tăng 13,8% so với cùng kỳ năm 2014 và chiếm 70,9% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam. Trong khi đó, nhập khẩu của khu vực này là 97,9 tỷ USD, tăng 16,4% so với cùng kỳ năm 2014 và chiếm 59,2% tổng kim ngạch nhập khẩu. Trong năm 2015, khu vực FDI xuất siêu gần 17,15 tỷ USD.[9] Tuy nhiên hoạt động thu hút và sử dụng vốn FDI còn tồn tại nhiều mặt tiêu cực đến nền kinh tế như: Vấn đề chuyển giá gây thiệt hại cho nền kinh tế, khả năng chuyển giao công nghệ hạn chế và nguy cơ trở thành bãi thải công nghệ, khả năng tạo việc làm chưa ổn định, làm tăng các vấn đề xã hội mới như phân hoá xã hội, giàu nghèo, nạn "chảy máu chất xám" trong nội bộ nền kinh tế, vấn đề ô nhiễm môi trường, vấn đề hiệu quả giải ngân vốn đầu tư…

Vì vậy tác giả lựa chọn đề tài “Thực trạng và giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam thời gian tới” đi sâu vào phân tích thực trạng FDI, các kết quả, hiệu quả đạt được đồng thời nêu ra những mặt hạn chế còn tồn tại, đưa ra một số nguyên nhân chính và đề xuất giải pháp nhằm tăng cường khả năng thu hút vốn FDI cũng như nâng cao hiệu quả sử dụng vốn FDI vào Việt nam trong thời gian tới để đáp ứng yêu cầu “Phát triển bền vững”.

Mục tiêu nghiên cứu

Đề tài phân tích thực trạng FDI, các kết quả, hiệu quả đạt được đồng thời nêu ra những mặt hạn chế còn tồn tại, đưa ra một số nguyên nhân chính và đề xuất giải pháp nhằm tăng cường khả năng thu hút vốn FDI cũng như nâng cao hiệu quả sử dụng vốn FDI vào Việt nam trong thời gian tới để đáp ứng yêu cầu phát triển của nền kinh tế.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là về lĩnh vực đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) về các phương diện: hình thức đầu tư, số lượng, quy mô, cơ cấu, thực trạng, tác động, tác động của FDI đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 1988 - 2015 Phạm vi nghiên cứu: Về thời gian: Nghiên cứu dòng vốn đầu tư vào Việt Nam từ năm 1988 đến 2015 Về không gian: Nghiên cứu tất cả các số liệu của Tổng cục Thống kê đã thống kê cho các tỉnh thành trên toàn lãnh thổ Nghiên cứu các số liệu từ các báo cáo của các tổ chức quốc tế để so sánh với thực tế tại Việt Nam.

Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính, phân tích hệ thống, phương pháp so sánh, đối chiếu, suy luận logic…để làm sáng tỏ và cụ thể hóa nội dung nghiên cứu, đồng thời tiếp thu có phê phán và chọn lọc những kết quả nghiên cứu có liên quan đến đề tài.

Kết cấu của nghiên cứu trong Luận văn

Chương 1: Lý luận chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài.

Chương 2: Thực trạng thu hút vốn đầu tư nước ngoài ở việt Nam.

Chương 3: Một số giải pháp nhằm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam thời gian tới.

Mời các bạn quan tâm tìm hiểu luận văn cùng chủ đề "Thực trạng và giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam thời gian tới” của tác giả Nguyễn Thị Ngọc Anh tại đường link: http://lib.hpu.edu.vn/handle/123456789/26618  

Nhận xét